Quy định pháp luật tiền của bảo hành mặt hàng các bạn cần có thể biết để làm giảm hiểu lầm và vướng phải nhiểu rắc rồi. Hảy cùng xem qua thông tin bài viết dưới đây để biết thêm về quy định về chi phí bảo hành nhé.
Quy định pháp luật tiền bạc bảo hành
Nếu như bảo hành hàng gặp hư hại là đổi hàng mới tương ứng: Bên mua xuất hóa đơn trả hàng gặp hư hại (hoặc bên bán thu hồi hóa đơn nếu bên mua là cá nhân không có hóa đơn), bên bán xuất hóa đơn mới tương ứng hàng hóa, mặt hàng mới thay thế. Hai bên căn cứ các hóa đơn để thay đổi, kê khai thuế và ghi nhận tiền của.
Nếu bảo hàng hàng gặp hư hại là xuất linh kiện, phụ tùng thay thế thì bên bán không phải xuất hóa đơn. Bên bán căn cứ để ghi nhận chi phí bảo hành là Hợp đồng mua bán, Phiếu xuất kho linh kiện, Biên bản chuyển phát thiết bị, Phiếu bảo hành sản phẩm (các chứng từ có đầy đủ chữ ký công nhận của hai bên mua-bán).
>>>Xem thêm :Kế toán xây dựng là gì ? – Công việc của kế toán
Quy định pháp luật chi phí bảo hành căn cứ Điều 4
Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chủ đạo chỉ dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của chính phủ quy định cụ thể thi hành Luật sửa đổi, cung cấp một vài điều của các Luật về thuế và sửa đổi cung cấp một vài điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014
Giải pháp hạch toán đề phòng
Kế toán ước tính tiền của bảo hành trên cơ sở số lượng mặt hàng, hàng hóa đã lựa chọn là tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 641 – tiền của sale
Có TK 352 – đề phòng phải trả (3521)
Doanh nghiệp không có phòng ban
Ghi nhận chi phí bảo hành thực tế:
Nợ các TK 621, 622, 627,…
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 214, 331, 334, 338,…
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bảo hành mặt hàng, hàng hoá thực tế phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 154 – tiền của SXKD dở dang
Có các TK 621, 622, 627, …
Khi sửa chữa bảo hành sản phẩm, hàng hoá hoàn thành bàn giao cho người sử dụng, ghi:
Nợ TK 352 – dự phòng phải trả (3521)
Nợ TK 641 – tiền của bán hàng (phần đề phòng phải trả về bảo hành sản phẩm còn thiếu).
Có TK 154 – tiền bạc sản xuất, bán hàng dở dang.
Công ty có phòng ban độc lập
Quy định pháp luật chi phí bảo hành số tiền phải trả cho bộ phận bảo hành về tiền của bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp hoàn thiện bàn giao cho người tiêu dùng, ghi:
Nợ TK 352 – đề phòng phải trả (3521)
Nợ TK 641 – tiền của bán hàng (chênh lệch nhỏ hơn giữa đề phòng phải trả bảo hành sản phẩm, hàng hoá so với tiền bạc thực tế về bảo hành).
Có TK 336 – Phải trả nội bộ.
>>>Xem thêm :Khái niệm kế toán bán hàng là gì ?
Cách tiền của bảo hành dồn tích
– Theo phương pháp dồn tích, doanh nghiệp ghi nhận tiền của bảo hành và khoản nợ ước tính cho việc hành động -bảo hành trong tương lai vào kỳ bán hàng. phương pháp này dựa trên giả định rằng công ty đưa rõ ra chủ đạo sách bảo hành để kích thích doanh số, và thế nên tiền bạc bảo hành ước tính cần được ghi nhận để hợp với các khoản doanh thu này.
Chú ý về qui định
– Khi lập dự phòng phải trả, doanh nghiệp được ghi nhận vào tiền của quản lý doanh nghiệp
– Khoản đề phòng phải trả về bảo hành mặt hàng, hàng hoá được ghi lại và xác nhận vào chi phí bán hàng
– Khoản đề phòng phải trả về tiền bạc bảo hành công trình xây lắp được ghi lại và xác nhận vào chi phí sản xuất chung.
– Khoản đề phòng phải trả được lập tại thời điểm lập Báo cáo tài chủ đạo. trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa dùng hết thì số chênh lệch được ghi lại và xác nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ kế toán đó. Hoàn cảnh số đề phòng phải trả lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số đề phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa dùng hết thì số chênh lệch phải được hoàn nhập ghi giảm tiền của sản xuất, kinh doanh của kỳ kế toán đó.
Đối tượng mục tiêu và điều kiện lập dự phòng
Quy định pháp luật chi phí bảo hành thông tư 48/2019/TT-BTC chỉ dẫn về trích lập các khoản đề phòng quy định đối tượng mục tiêu và điều kiện lập dự phòng bảo hành mặt hàng, hàng hóa, dịch vụ và công trình tạo ra bao gồm: những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình tạo ra do doanh nghiệp hành động đã bán, đã bổ sung hoặc đã bàn giao cho người mua còn trong thời hạn bảo hành và công ty vẫn có nghĩa vụ phải bắt đầu sửa chữa, hoàn thành, bảo hành theo hợp đồng hoặc chắc chắn với người sử dụng.
>>Xem thêm: Công việc của kế toán ngân hàng là gì ?
Qua bài viết trên đã cho các bạn các thông tin về quy định pháp luật chi phí bảo hành sản phẩm bạn nên lưu ý. Cảm ơn các bạn đã xem qua bài viết nhé.
Vũ Thơm-Tổng hợp
Tham khảo ( ketoanwinwin, ketoanleanh, … )