Đối với những kế toán tại các doanh nghiệp, công ty thì việc nắm vững các nguyên tắc kế toán căn bản là điều bắt buộc. Những nguyên tắc này giúp cho bộ máy kế toán minh bạch, chính xác nhất. Sau đây, mình sẽ gửi đến bạn đọc về những nguyên tắc kế toán căn bản.
Nguyên tắc kế toán là gì?
Không như suy xét của phần lớn người, đã là nguyên tắc thì sẽ bất biến và cố định. Nhưng các nguyên tắc kế toán này luôn luôn được cải tiến; chỉnh sửa và hoàn thiện để thuyết phục sự phát triển chung của nền kinh tế.
Nguyên tắc kế toán là toàn bộ những quy định được chuẩn hóa thành các chuẩn mực; quy ước được các tổ chức; doanh nghiệp thường xuyên áp dụng trong lúc thực hiện các công việc kế toán và lập báo cáo tài chính.
Việc áp dụng các nguyên tắc kế toán giúp các nội dung tài chính kế toán phân phối đạt đến độ tin cậy cụ thể. Có nhiều rất nhiều nguyên tắc kế toán không giống nhau.
7 Nguyên tắc cơ bản của kế toán
1. Nguyên tắc giá gốc (Historical cost)
2. Nguyên tắc thích hợp (Matching concept)
Theo nguyên tắc này thì khi ghi lại và xác nhận doanh thu thì cần có 1 chi phí phí tương ứng liên quan đến việc làm ra doanh thu đó. chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ làm ra doanh thu và khoản chi của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả tuy nhiên liên quan đến doanh thu của kỳ đấy.
3. Nguyên tắc cơ sở dồn tích (Accruals basis)
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của công ty liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của công ty trong quák hứ, hiện tại và tương lai
4. Nguyên tắc kế toán nhất quán (Consistency)
Theo nguyên tắc này thì các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
Trường hợp co thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đấy trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
5.Nguyên tắc thận trọng (Frudence concept)
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện chưa chắc chắn.
Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
– Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
– Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
– Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
– Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi lại và xác nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn khoản chi phải được ghi nhận khi có bằng chứng về năng lực phát sinh khoản chi.
6. Nguyên tắc trọng yếu (Materiality concept)
Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin dó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm liên quan đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính.
Tính trọng yếu dựa vào độ lớn và thuộc tính của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh nhất định. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.
7. Nguyên tắc hoạt động liên tục (Going concern)
Theo nguyên tắc này thì báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định đang hoạt động liên tục và sẽ lại hoạt động bán hàng thường thì trong tương lai gần, có nghĩa là doanh nghiệp vẫn chưa có ý định cũng giống như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình.
Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải trình bày cơ sở đã dùng để lập báo cáo tài chính.
Kết:
Trên đây chính là những nguyên tắc kế toán căn bản cần nắm vững. Hi vọng bài viết đã giải thích cho bạn rõ hơn những nguyên tắc trên .
Xem thêm: Hướng dẫn giải bài tập kế toán doanh nghiệp mới nhất hiện nay
Xuân Luật – Tổng hợp, chỉnh sửa
(Nguồn tham khảo: misa, tuvanluatvaketoan, bepro)