Nguyên lý kế toán là gì ? Đây là một quy trình có hệ thống nhờ điều đó dữ liệu tài chính được xác định, ghi lại, trình bày và truyền đạt. Cùng nhau các chỉ dẫn này làm ra một nền tảng mà theo đấy các quy định kế toán khó hiểu hơn được tạo thành
Trong bài viết bên dưới đây mình sẽ giới thiệu tới các bạn nguyên lý kế toán là gì ? Hãy cùng mình theo dõi bài viết bên dưới nhé !
1. Bạn có biết nguyên lý kế toán là gì?
Kế toán là một trong những hoạt động mấu chốt trong thương mại tối tân. đấy là một quy trình có hệ thống nhờ điều đó dữ liệu tài chính được xác định, ghi lại, trình bày và truyền đạt. Lĩnh vực hoạt động này được theo dõi và xoay chỉnh thông qua một tập hợp các quy tắc thường được chấp nhận. Chúng còn được gọi là các nguyên lý kế toán căn bản . Cùng nhau, các chỉ dẫn này làm ra một nền tảng mà theo đấy các quy định kế toán khó hiểu hơn được tạo thành. Những nguyên lý kế toán được giải thích và khám phá phía dưới. thêm vào đó, một VD tuyệt vời về phần mềm hiện đại cho lĩnh vực này được mách nhỏ.
1. Định nghĩa về nguyên lý kế toán là gì ?
Như tên cho thấy, các nguyên tắc kế toán được thiết lập các quy tắc và hướng dẫn bằng việc duy trì doanh nghiệp trên báo cáo dữ liệu tài chính của mình. Để hiểu Điều này, chúng ta có thể nói về các bộ nguyên tắc kế toán phổ biến nhất, tức là các nguyên tắc kế toán được nhiều đất nước chấp nhận chung (GAAP) .
Nguyên lý kế toán là những chỉ dẫn cơ bản để tạo ra các quy tắc và chuẩn mực kế toán. Nguyên lý kế toán được dựa trên các cơ quan chuyên ngành về tiêu chuẩn kế toán tài chính. Họ dựa trên các nguyên tắc căn bản để tạo ra các hướng dẫn chi tiết và khó hiểu hơn về cách tiến hành các hoạt động kế toán. Những nguyên tắc này còn được gọi là các nguyên lý kế toán được chấp nhận chung (GAAP).
Xem thêm : Kế toán nội bộ là gì ? – Khái niệm về kế toán nội bộ
Những nguyên lý này được tạo thành từ 3 sự kết hợp chính của các quy tắc. Chúng bao gồm:
– Những chỉ dẫn căn bản của kế toán.
– Các quy tắc và quy định được ban hành bởi FASB và các đơn vị kế toán được công nhận khác
2. Vậy còn nguyên lý kế toán GAAP là gì?
Các nguyên tý kế toán trên thế giới được được nhiều đất nước chấp nhận được gọi chung là GAAP. GAAP là các chỉ dẫn thống nhất và chuẩn mực tối thiểu cho kế toán và báo cáo, trong số đó thiết lập các tiêu chí phân loại và đo lường thích hợp của báo cáo tài chính và mang lại một bức tranh tốt hơn khi các báo cáo tài chính của các công ty không giống nhau được so sánh bởi các nhà đầu tư.
2. Nguyên lý kế toán tổng hợp được dùng ngày nay – Nguyên lý kế toán là gì ?
1. Nguyên tắc thời gian
Nguyên tắc này chỉ ra rằng thực sự có thể báo cáo các quy trình kế toán đang diễn ra của một tổ chức trong khoảng thời gian nhanh chóng. Đây có thể là một số tháng hoặc thậm chí vài tuần. Khi một khoảng thời gian khá ngắn, kế toán sẽ có nhu cầu cao hơn để ước tính số tiền nhất định cực kì quan trọng trong khoảng thời gian đấy. Khoảng thời gian này phải được hiển thị trong tiêu đề của mỗi báo cáo thu nhập.
2. Nguyên tắc khoản chi
Thuật ngữ chi phí cho một kế toán có ý nghĩa trực tiếp với số tiền đã được sử dụng khi có được một đối tượng mục tiêu nhất định. Nguyên tắc chi phí là một trong những chỉ dẫn cơ bản trong kế toán. Nó còn được nhắc đên là nguyên tắc khoản chi lịch sử.
Nguyên tắc khoản chi yêu cầu tài sản phải được ghi nhận bằng số tiền mặt (hoặc tương đương) tại thời điểm tài sản được mua. Hơn nữa, số tiền được ghi sẽ không được tăng cho lạm phát hoặc cải thiện giá trị thị trường. khoản chi này vẫn giữ nguyên ý nghĩa của nó cho dù việc mua hàng này được làm vài ngày hay bất kỳ năm nào trước đây. vì lẽ đó, các mục trong lịch sử trong báo cáo tài chính hay được chỉ định là số tiền chi phí lịch sử.
3. Nguyên tắc công khai rất đầy đủ
Nguyên tắc đưa ra đầy đủ yêu cầu một doanh nghiệp cung cấp thông tin cần thiết để những người quen đọc thông tin tài chính có khả năng đưa ra quyết định tỉnh táo ảnh hưởng đến công ty. Các thuyết minh báo cáo tài chính của công ty có thể sẽ bắt đầu bằng một mô tả về các chính sách kế toán cần thiết của công ty như cách thức và thời điểm doanh mang lại được ghi nhận, cách khấu hao tài sản, cách tính hàng hóa tồn kho và thuế thu nhập, …
4. Giả định thực thể kinh tế
Đây là một nguyên tắc trong đó kế toán viên trong một công ty sở hữu độc nhất tách biệt các giao dịch kinh doanh với các giao dịch cá nhân được thực hiện bởi chủ sở hữu của công ty. Từ khái niệm pháp lý, quyền sở hữu duy nhất và chủ sở hữu của nó được coi là một thực thể nhưng trong kế toán, chúng là riêng biệt.
3. Các nguyên tắc Kế toán căn bản – Nguyên lý kế toán là gì ?
Trong Kế toán hiện có 7 nguyên tắc căn bản được thừa nhận như sau:
– Nguyên tắc cơ sở dồn tích – Accruals
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính ảnh hưởng đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, khoản chi phải được Kế toán ghi Sổ Kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hay chi tiền. Các báo cáo tài chính được lập trên cơ sở dồn tích giúp phản ánh tình hình tài chính của công ty trong cả quá khứ, hiện tại và tương lai.
Ví dụ: Công ty A ghi lại và xác nhận một khoản thu 30 triệu đồng vào tháng 6 tuy nhiên đến tháng 7 mới nhận được tiền; tuy nhiên, Kế toán vẫn phải ghi Sổ Kế toán ở thời điểm tháng 5.
Nguyên tắc cơ sở dồn tích yêu cầu Kế toán ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế tài chính vào Sổ Kế toán tại thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hay chi tiền
– Nguyên tắc nhất quán – Consistency
Các chính sách và phương pháp Kế toán mà công ty đã chọn phải được áp dụng thống nhất trong ít nhất 1 kỳ kế toán năm. Trường hợp xảy ra sự thay đổi phải tiến hành giải trình nguyên nhân (thông báo với đơn vị thuế) và nêu đầy đủ những ảnh hưởng của sự thay đổi đó đến kết quả kế toán trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Ví dụ: Công ty A chọn lựa phương pháp khấu hao TSCĐ theo số lượng, khối lượng sản phẩm thì trong suốt chặng đường hạch toán Kế toán năm, nhân viên Kế toán chỉ được áp dụng theo đúng phương pháp này.
– Nguyên tắc hoạt động liên tục – Going concern
Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định công ty vẫn đang hoạt động liên tục và sẽ lại hoạt động bình thường trong thời gian vài năm tới. Trường hợp thực tế khác với giả định, tức doanh nghiệp có ý định hoặc bị buộc ngừng hoạt động có xác định thời gian cụ thể thì báo cáo tài chính phải được lập trên một cơ sở khác và phải giải thích chi tiết cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính đấy.
Xem thêm : Ưu điểm của kế toán – ngành kế toán là gì ?
Thực hiện theo nguyên tắc này, nhân viên Kế toán phải phản ánh toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo giá phí (giá gốc) chứ không phải theo giá thị trường.
– Nguyên tắc thận trọng – Prudence – Nguyên lý kế toán là gì ?
Là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán các yếu tố cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện chưa chắc chắn. Nguyên tắc này yêu cầu Kế toán phải: lập các khoản dự phòng đúng nguyên tắc và không được lập quá lớn; các khoản dự phòng không nhận xét cao hơn giá trị của tài sản và các khoản thu nhập; không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế; chi phí chỉ được ghi lại và xác nhận khi có bằng chứng chắc chắn về năng lực phát sinh khoản chi. Việc tuân thủ nguyên tắc thận trọng giúp công ty bảo tồn nguồn vốn, hạn chế nguy cơ và tăng khả năng hoạt động liên tục.
Việc áp dụng nguyên tắc thận trọng giúp công ty bảo tồn nguồn vốn, hạn chế rủi ro,…
Tạm kết :
Bài viết trên đây mình vừa giới thiệu tới các bạn về lĩnh vực kế toán. Cũng như nguyên lý kế toán là gì ? Mong rằng qua bài viết này sẽ giúp các bạn có thêm nhiều kiến thức trong lĩnh vực kế toán và đạt hiệu quả cao trong công việc. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết !
Vũ – Tổng hợp, chỉnh sửa (Nguồn tổng hợp: hoteljob.vn, timviec365.vn, … )