cách lên bảng cân đối kế toán là một trong những từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất trên google về chủ đề cách lên bảng cân đối kế toánTrong bài viết này, hocketoan.com.vn sẽ viết bài Hướng dẫn cách lên bảng cân đối kế toán cho doanh nghiệp mới nhất hiện nay
cách lên Bảng cân đối kế toán theo thông tư 200
tut mẹo lập bảng cân đối kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC chi tiết từng định mức trên bảng cân đối kế toán mẫu số B01- DN , quy tắc lập , cơ sở số liệu lập bảng cân đối kế toán.
Theo điều 112 Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn lập và thể hiện Bảng cân đối kế toán năm cụ thể giống như sau:
1. Lập và trình Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp đáp ứng giả thiết hoạt động liên tiếp
1.1. mục đích của Bảng cân đối kế toán
– Bảng cân đối kế toán là thông tin tài chính đo đạt , phản ánh bao hàm toàn bộ trị giá tài sản hiện có và nguồn tạo dựng tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời khắc nhất định. Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết all giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản và cơ cấu nguồn vốn tạo dựng các tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán có cấp độ đánh giá , nghiên cứu khái quát tình hình tài chính của công ty.
1.2. quy tắc lập và thể hiện Bảng cân đối kế toán:
1.2.1. Theo quy định tại hợp lý mực kế toán “Trình bày thông cáo tài chính” hợp lý mực kế toán số 21 khi lập và thể hiện Bảng cân đối kế toán phải Tuân theo các quy tắc chung về lập và thể hiện thông cáo tài chính. ngoài ra , trên Bảng cân đối kế toán , các khoản mục Chia của cải và Nợ phải trả phải được thể hiện riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn , tuỳ theo hạn của chu kỳ kinh doanh thông thường của công ty , cụ thể giống như sau:
a ) đối với doanh nghiệp có chu kỳ mua bán thông thường trong vòng 12 tháng , thì Chia của cải và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và lâu dài theo quy tắc sau:
– Chia của cải và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng k quá 12 tháng tới tính từ lúc thời điểm thông cáo được xếp vào loại ngắn hạn;
– Chia của cải và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng trở lên kể từ thời điểm thông cáo được xếp vào loại lâu dài.
b ) đối với công ty có chu kỳ mua bán thông thường dài hơn 12 tháng , thì Chia của cải và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau:
– Chia của cải và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ mua bán thông thường được xếp vào loại ngắn hạn;
– Chia của cải và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong thời kì dài hơn một chu kì kinh dinh thường nhật được xếp vào loại lâu dài.
Trường hợp này , công ty phải thuyết minh rõ đặc thù rõ ràng chu kì kinh dinh thường nhật , thời kì đổ đồng của chu kì kinh dinh thường nhật , các chứng cứ về chu kì sử dụng ra , kinh dinh của doanh nghiệp cũng như của ngành nghề , chuye doanh nghiệp hoạt động.
c ) đối với các công ty do tính chất hoạt động chẳng thể dựa vào chu kì kinh dinh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn , thì các tài sản và Nợ phải trả được trình diễn.# theo tính thanh khoản giảm dần.
1.2.2. Khi lập Bảng cân đối kế toán tổng hợp giữa các chức phận cấp trên và chức phận cấp dưới trực thuộc không có nhân cách pháp nhân , chức phận cấp trên phải thực hành loại trừ all số dư của các khoản mục phát sinh từ các giao du nội bộ , giống như các khoản phải thu , phải trả , cho vay nội bộ…. Giữa chức vụ cấp trên và chức phận cấp dưới , giữa các chức vụ cấp dưới với nhau.
– Kỹ thuật loại trừ các khoản mục nội bộ khi tổng hợp báo cáo giữa chức phận cấp trên và cấp dưới hạch toán nước dựa vào được thực hành na ná như kỹ thuật hợp nhất báo cáo tài chính.
1.2.3. Các định mức k có số liệu được miễn trình diễn.# trên Bảng cân đối kế toán. doanh nghiệp chủ động đánh lại số trật tự của các định mức theo quy tắc liên tiếp trong mỗi phần.
1.3. Cơ sở lập Bảng cân đối kế toán
– căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp;
– căn cứ vào sổ , thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng đo đạt chi tiết;
– căn cứ vào Bảng cân đối kế toán năm trước ( để trình diễn.# cột đầu năm ).
– Cột ” Số đầu năm “: quét số liệu cột ” Số cuối kỳ ” của bảng CĐKT ngày 31/12 năm trước.
– Cột “ Số cuối kỳ : get “S ố dư cuối kỳ ” của các tài khoản liên tưởng trên bảng cân đối phát sinh năm nay.
Chú ý: TỔNG tài sản = TỔNG gốc VỐN
Xem thêm: Hướng dẫn cách lập bảng cân đối kế toán mới nhất 2020
1.4. nội dung và phương thức lập các định mức trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp cung cấp giả thiết hoạt động liên tiếp ( Mẫu B01-DN )
a ) tài sản ngắn hạn ( Mã số 100 )
– tài sản ngắn hạn phản ánh tổng trị giá tiền , các khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn hạn không giống có xác xuất biến động thành tiền , có xác xuất bán hay dùng trong vòng không quá 12 tháng hoặc một chu kì kinh dinh thường nhật của công ty tại thời khắc thông cáo , gồm: Tiền , các khoản tương đương tiền , các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn , các khoản phải thu ngắn hạn , hàng tồn kho và Chia của cải ngắn hạn không giống.
Mã số 100 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150.
– Tiền và các khoản tương đương tiền ( Mã số 110 )
Là kpi thống kê phản ảnh hết thảy số tiền và các khoản tương đương tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm thông cáo , gồm: Tiền mặt tại quỹ , tiền send nhà băng ( không kỳ hạn ) , tiền đã chuyển và các khoản tương đương tiền tài doanh nghiệp.
Mã số 110 = Mã số 111 + Mã số 112.
+ Tiền ( Mã số 111 )
– Là chỉ tiêu phản hình hết thảy số tài nguyên hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm thông cáo , gồm: Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp , tiền gửi nhà băng không kỳ hạn và tiền vừa mới chuyển.
– Số liệu để ghi vào kpi “Tiền” là tổng số dư Nợ của các account 111 “Tiền mặt” , 112 “Tiền gửi ngân hàng” và 113 “Tiền đã chuyển”.
+ Các khoản tương đương tiền ( Mã số 112 )
– kpi này phản ảnh các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi không quá 3 tháng kể từ ngày đầu tư đủ nội lực biến đổi đơn giản thành một lượng tiền dựng lại và không có rủi ro trong việc biến đổi thành tiền tại thời điểm báo cáo.
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này chứng cứ chính yếu vào số dư Nợ chi tiết của account 1281 “Tiền send có kỳ hạn” ( chi tiết các giảm thiểu send có kỳ hạn gốc k quá 3 tháng ) và tài khoản 1288 “Các khoản đầu tư không giống Duy trì đến ngày đáo hạn” ( chi tiết các khoản quá đủ điều kiện phân loại là tương đương tiền ).
– tuy nhiên , trong công cuộc lập thông cáo , nếu nhận thấy các khoản được phản ảnh ở các account không giống thỏa mãn khái niệm tương tương tiền thì kế toán được phép trình bày trong kpi này. Các khoản tương đương tiền đủ nội lực bao gồm: Kỳ phiếu nhà băng , tín phiếu kho bạc , tiền send nhà băng có kỳ hạn gốc không quá 3 tháng…
– Các khoản quá khứ được phân loại là tương đương tiền nhưng quá hạn chưa thu hồi được phải chuyển sang trình bày tại các chỉ tiêu không giống , phù hợp với nội dung của từng khoản mục.
– Khi phân tách các kpi tài chính , ngoài các khoản tương đương tiền đồ bày trong kpi này , kế toán có thể coi tương đương tiền bao gồm cả các khoản có thời hạn thu hồi còn lại dưới 3 tháng bắt đầu từ ngày thông báo ( nhưng có kỳ hạn nguồn trên 3 tháng ) đủ sức chuyển biến không khó khăn thành một chi phí dựng lại và k có rủi ro trong việc chuyển biến thành tiền.
– Đầu tư tài chính ngắn hạn ( Mã số 120 )
Là kpi đo đạt phản ảnh tổng giá trị của các khoản đầu tư ngắn hạn ( sau khi đã trừ đi dự phòng ưu đãi chứng khoán kinh doanh ) , bao gồm: Chứng khoán Duy trì vì mục tiêu kinh doanh , các khoản đầu tư duy trì đến ngày đáo hạn và các khoản đầu tư không giống có kỳ hạn còn lại không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo.
– Các khoản đầu tư ngắn hạn được phản ảnh trong chỉ tiêu này k bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn đã được thể hiện trong chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền” , kpi “Phải thu về cho vay ngắn hạn”.
Mã số 120 = Mã số 121+ Mã số 122 + Mã số 123.
+ Chứng khoán kinh doanh ( Mã số 121 )
kpi này phản ảnh giá trị các khoản chứng khoán và các phương tiện tài chính không giống Duy trì vì mục tiêu mua bán tại thời điểm thông cáo ( Duy trì với mục tiêu chờ gia tăng giá để bán ra kiếm lời ). chỉ tiêu này có cấp độ gồm có cả các phương tiện tài chính không được chứng khoán hóa , gợi ý như thương phiếu , hợp đồng kỳ hạn , hợp đồng hoán đổi… Duy trì vì mục tiêu mua bán.
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của trương mục 121 – “Chứng khoán kinh doanh”.
+ đề phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh ( Mã số 122 )
chỉ tiêu này phản hình khoản đề phòng khuyến mãi của các khoản chứng khoán kinh doanh tại thời điểm báo cáo.
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của trương mục 2291 “Dự phòng khuyến mại chứng khoán kinh doanh” và được ghi bằng số âm dưới thể loại ghi trong ngoặc đơn ( … ).
+ Đầu tư duy trì đến ngày đáo hạn ( Mã số 123 )
kpi này phản hình các khoản đầu tìm hiểu trì đến ngày đáo hạn có kỳ hạn còn lại không quá 12 tháng kể từ thời điểm thông cáo , như tiền send có kỳ hạn , trái phiếu , thương phiếu và các loại chứng khoán nợ không giống. chỉ tiêu này k gồm có các khoản đầu tư duy trì đến ngày đáo hạn vừa mới được thể hiện trong kpi “Các khoản tương đương tiền” , chỉ tiêu “Phải thu về cho vay ngắn hạn”.
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 1281 , TK 1282 , 1288 ( chi tiết các khoản có kỳ hạn còn lại k quá 12 tháng và không được phân loại là tương đương tiền ).
– Các khoản phải thu ngắn hạn ( Mã số 130 )
Là kpi thống kê phản ánh tuốt giá trị của các khoản phải thu ngắn hạn có kỳ hạn thu hồi đất đai còn lại k quá 12 tháng hoặc trong một chu kì kinh dinh thường nhật tại thời khắc báo cáo ( sau khi trừ đi xơ cua phải thu ngắn hạn khó đòi ) , như: Phải thu của KH , trả trước cho người bán , phải thu nội bộ , phải thu theo tiến độ kế hoạch giao kèo xây dựng , phải thu về cho vay và phải thu ngắn hạn khác.
Mã số 130 = Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 133 + Mã số 134 + Mã số 135 + Mã số 136 + Mã số 137 + Mã số 139.
+ Phải thu ngắn hạn của KH ( Mã số 131 )
định mức này phản ánh số vốn còn phải thu của khách hàng có kỳ hạn thu hồi đất đai còn lại k quá 12 tháng hoặc trong một chu kì kinh dinh thường nhật tại thời khắc báo cáo.
– Số liệu để ghi vào định mức này căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” xây dựng theo từng khách hàng.
+ Trả trước cho người bán ngắn hạn ( Mã số 132 )
định mức này phản ánh số tài nguyên đang trả trước cho người bán k quá 12 tháng hoặc trong một chu kì kinh dinh thường nhật để mua tài sản nhưng chưa nhận được tài sản tại thời khắc báo cáo.
– Số liệu để ghi vào định mức này căn cứ vào tổng số phát sinh Nợ chi tiết của tài khoản 331 “Phải trả cho người bán” xây dựng theo từng người bán.
+ Phải thu nội bộ ngắn hạn ( Mã số 133 )
định mức này phản ánh các khoản phải thu giữa chức phận cấp trên và các chức vụ trực thuộc không có nhân cách pháp nhân hạch toán nước lệ thuộc và giữa các chức phận trực thuộc k có tư cách pháp nhân hạch toán nước phụ thuộc với nhau trong các gắn kết thanh án nạn mù chữ ngoài liên kết giao vốn , có kỳ hạn thu hồi đất đai còn lại k quá 12 tháng hoặc trong một chu kì kinh dinh thường nhật tại thời khắc báo cáo.
– Số liệu để ghi vào định mức này là số dư Nợ chi tiết của các tài khoản 1362 , 1363 , 1368 trên Sổ kế toán chi tiết tài khoản 136. Khi chức phận cấp trên lập báo cáo tài chính tổng hợp với chức phận cấp dưới hạch toán nước dựa vào , định mức này được bù trừ với định mức “Phải trả nội bộ ngắn hạn” trên Bảng cân đối kế toán của các chức phận hạch toán dựa vào.
+ Phải thu theo tiến độ plan giao kèo thiết lập ( Mã số 134 )
định mức này phản ánh số chênh lệch giữa tổng số doanh số đang ghi nhận luỹ kế ứng với với phần nghề nghiệp đã hoàn thành to hơn tổng số tiền luỹ kế KH phải thanh án nạn mù chữ theo tiến độ plan đến cuối kỳ thông tin của các giao kèo thiết lập dở dang.
– Số liệu để ghi vào định mức này căn cứ vào số dư Nợ TK 337 “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch giao kèo xây dựng”.
+ Phải thu về cho vay ngắn hạn ( Mã số 135 )
định mức này phản ánh các khoản cho vay ( không bao gồm các content được phản ánh ở định mức “Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn” ) có kỳ hạn thu hồi đất đai còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kì kinh dinh thông thường tại thời khắc thông tin , như cho các khoản vay bằng khế ước , giao kèo vay giữa 2 bên.
– Số liệu để ghi vào định mức này là số dư Nợ chi tiết của TK 1283 – Cho vay.
+ Phải thu ngắn hạn không giống ( Mã số 136 )
định mức này phản ánh các khoản phải thu khác có kỳ hạn thu hồi đất đai còn lại k quá 12 tháng hoặc trong một chu kì kinh dinh thông thường tại thời khắc thông tin , như: Phải thu về các khoản đã chi hộ , tiền lãi , cổ tức được chia , các khoản tạm ứng , cầm cố , ký cược , ký quỹ , cho mượn tạm thời…mà công ty được quyền thu hồi đất đai không quá 12 tháng.
– Số liệu để ghi vào định mức này là số dư Nợ chi tiết của các Tài khoản: TK 1385 , TK1388 , TK334 , TK338 , TK 141 , TK 244.
+ đề phòng phải thu ngắn hạn khó đòi ( Mã số 137 )
định mức này phản ánh khoản đề phòng cho các khoản phải thu ngắn hạn khó đòi tại thời khắc báo cáo.
– Số liệu để ghi vào định mức này là số dư Có chi tiết của trương mục 2293 “Dự phòng phải thu khó đòi” , chi tiết dự phòng cho các khoản phải thu ngắn hạn khó đòi và đuợc ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( … ).
+ tài sản thiếu chờ xử lí ( mã số 139 )
định mức này phản ánh các tài sản thiếu hụt , mất mát chưa rõ căn nguyên đang chờ xử lí tại thời khắc báo cáo.
– Số liệu để ghi vào định mức này là số dư Nợ TK 1381 – “Tài sản thiếu chờ xử lý”.
– Hàng tồn kho ( Mã số 140 )
Là định mức tổng hợp phản ánh tất cả giá trị hiện có các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sử dụng ra , kinh dinh của doanh nghiệp ( sau khi trừ đi đề phòng khuyến mại hàng tồn kho ) đến thời khắc báo cáo.
Mã số 140 = Mã số 141 + Mã số 149.
+ Hàng tồn kho ( Mã số 141 )
định mức này phản ánh tổng trị giá của hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp , được luân chuyển trong một chu kì kinh dinh thông thường tại thời khắc thông tin. Định mức này k bao gồm giá trị phí tổn sử dụng ra kinh dinh dang dở lâu dài và giá trị thiết bị , vật tư , phụ tùng thay thế lâu dài.
– Số liệu để ghi vào định mức này là số dư Nợ của các trương mục 151 – “Hàng mua vừa mới đi đường” , trương mục 152 – “Nguyên liệu , vật liệu” , trương mục 153 – “Công cụ , dụng cụ” , trương mục 154 – “Chi phí sử dụng ra , kinh dinh dở dang” , trương mục 155 – “Thành phẩm” , trương mục 156 – “Hàng hoá” , trương mục 157 – “Hàng send đi bán” , trương mục 158 – “Hàng hoá kho bảo thuế”.
– Khoản phí tổn sử dụng ra , kinh dinh dang dở vượt quá một chu kì kinh dinh thông thường không thỏa mãn khái niệm về hàng tồn kho theo hợp lý mực kế toán thì không được thể hiện trong định mức này mà thể ngày nay định mức “Chi phí sử dụng ra kinh dinh dang dở dài hạn” – Mã số 241.
– Khoản thiết bị , vật tư , phụ tùng thay thế trên 12 tháng hoặc vượt quá một chu kì kinh dinh bình thường không thỏa mãn khái niệm về hàng tồn kho theo chuẩn mực kế toán thì không được trình bày trong chỉ tiêu này mà trình bày tại kpi “Thiết bị , vật tư , phụ tùng thay thế dài hạn” – Mã số 263.
+ đề phòng ưu đãi hàng tồn kho ( Mã số 149 )
kpi này phản hình khoản đề phòng ưu đãi của các loại hàng tồn kho tại thời điểm thông báo sau khi trừ số dự phòng ưu đãi đang lập cho các khoản ngân sách sản xuất , mua bán dở dang lâu dài.
– Số liệu để ghi vào kpi này là số dư Có của tài khoản 2294 “Dự phòng discount hàng tồn kho” , chi tiết dự phòng cho các khoản mục được trình bày là hàng tồn kho trong kpi Mã số 141 và được ghi bằng số âm dưới thể loại ghi trong ngoặc đơn: ( … ).
kpi này k gồm có số đề phòng discount của ngân sách sản xuất , kinh doanh dở dang lâu dài và thiết bị , vật tư , phụ tùng thay thế lâu dài.
– TS ngắn hạn khác ( Mã số 150 )
Là kpi đo đạt phản ảnh tổng giá trị các Chia của cải ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc dùng k quá 12 tháng tại thời điểm thông báo , giống như ngân sách trả trước ngắn hạn , thuế GTGT còn được khấu trừ , các khoản thuế phải thu , giao thiệp kinh doanh lại trái phiếu Chính phủ và Chia của cải ngắn hạn không giống tại thời điểm báo cáo.
Mã số 150 = Mã số 151 + Mã số 152 + Mã số 153 + Mã số 154 + Mã số 155.
+ ngân sách trả trước ngắn hạn ( Mã số 151 )
– kpi này phản ảnh số tiền trả trước để được cung cấp hàng hóa , dịch vụ trong thời đoạn không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh bình thường kể từ thời điểm trả trước.
– Số liệu để ghi vào kpi “Chi phí trả trước ngắn hạn” là số dư Nợ chi tiết của tài khoản 242 “Chi phí trả trước”.
+ Thuế giá trị tăng trưởng được khấu trừ ( Mã số 152 )
chỉ tiêu này phản hình số thuế GTGT còn được khấu trừ và số thuế GTGT còn được hoàn lại đến cuối năm báo cáo.
– Số liệu để ghi vào kpi “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ” chứng cứ vào số dư Nợ của account 133 “Thuế trị giá tăng trưởng được khấu trừ”.
+ Thuế và các khoản khác phải thu nhà nước ( Mã số 153 )
– kpi này phản ảnh thuế và các khoản khác nộp thừa cho nhà nước tại thời điểm báo cáo.
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thuế và các khoản khác phải thu nhà nước” chứng cứ vào số dư Nợ chi tiết tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” trên Sổ kế toán chi tiết TK 333.
+ Giao thiệp kinh doanh lại trái phiếu Chính phủ ( Mã số 154 )
kpi này phản hình giá trị trái phiếu Chính phủ của bên mua khi chưa kết thúc thời hạn hợp đồng mua bán lại tại thời điểm báo cáo.
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ” là số dư Nợ của tài khoản 171 – “Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ”.
+ Chia của cải ngắn hạn không giống ( Mã số 155 )
– chỉ tiêu này phản hình giá trị Chia của cải ngắn hạn không giống , như: kim loại quý , đá quý ( k được phân loại là hàng tồn kho ) , các khoản đầu tìm hiểu trì chờ gia tăng giá để bán kiếm lời k được phân loại là đình trệ sản đầu tư , giống như tranh , hình , vật phẩm không giống đắt trị giá.
– Số liệu để ghi vào kpi này là số dư Nợ chi tiết của TK 2288 – “Đầu tư khác”.
b ) Tài sản lâu dài ( Mã số 200 )
chỉ tiêu này phản ảnh trị giá các loại Chia của cải k được phản hình trong chỉ tiêu Chia của cải ngắn hạn. Chia của cải lâu dài là các Chia của cải có thời hạn thu hồi đất đai hoặc dùng trên 12 tháng tại thời khắc báo cáo , như: Các khoản phải thu lâu dài , tài sản nhất thiết , bds đầu tư , các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn không giống.
Mã số 200 = Mã số 210 + Mã số 220 + Mã số 230 + Mã số 240 + Mã số 250 + Mã số 260.
– Các khoản phải thu dài hạn ( Mã số 210 )
Là định mức thống kê phản ánh tuốt trị giá của các khoản phải thu có kỳ hạn thu hồi đất đai trên 12 tháng hoặc hơn một chu kì làm ra , kinh dinh tại thời khắc báo cáo , như: Phải thu của KH , vốn kinh dinh ở chức vụ trực thuộc , phải thu nội bộ , phải thu về cho vay , phải thu khác ( sau khi trừ đi xơ cua phải thu lâu dài khó đòi ).
Mã số 210 = Mã số 211 + Mã số 212 + Mã số 213 + Mã số 214 + Mã số 215 + Mã số 216 + Mã số 219.
+ Phải thu dài hạn của KH ( Mã số 211 )
định mức này phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng có kỳ hạn thu hồi đất đai trên 12 tháng hoặc hơn một chu kì sử dụng ra , kinh dinh thường nhật tại thời khắc báo cáo.
– Số liệu để ghi vào định mức này căn cứ vào chi tiết số dư Nợ của account 131 “Phải thu của khách hàng” , xây dựng chi tiết theo từng KH.
+ Trả trước cho người bán dài hạn ( Mã số 212 )
định mức này phản ánh số tiền đang trả trước cho người bán trên 12 tháng hoặc hơn một chu kì kinh dinh thường nhật để mua tài sản nhưng chưa nhận được tài sản tại thời khắc báo cáo.
– Số liệu để ghi vào định mức này căn cứ vào tổng số phát sinh Nợ chi tiết của account 331 “Phải trả cho người bán” mở theo từng người bán.
+ Vốn mua bán ở tổ chức trực thuộc ( Mã số 213 )
định mức này chỉ ghi trên Bảng cân đối kế toán của chức vụ cấp trên phản ánh số tiền kinh dinh vừa mới giao cho các chức vụ trực thuộc k có tư cách pháp nhân hạch toán nước lệ thuộc. Khi lập Bảng cân đối kế toán tổng hợp của toàn công ty , định mức này được bù trừ với định mức “Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh” ( Mã số 333 ) hoặc định mức “Vốn góp của chủ sở hữu” ( Mã số 411 ) trên Bảng cân đối kế toán của các chức vụ hạch toán nước lệ thuộc , chi tiết phần vốn nhận của chức phận cấp trên.
– Số liệu để ghi vào định mức này căn cứ vào số dư Nợ của account 1361 “Vốn kinh dinh ở các chức phận trực thuộc”.
+ Phải thu nội bộ lâu dài ( Mã số 214 )
định mức này phản ánh các khoản phải thu giữa chức phận cấp trên và các chức phận trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán nước lệ thuộc và giữa các chức vụ trực thuộc không có nhân cách pháp nhân hạch toán nước phụ thuộc với nhau trong các gắn kết thanh án nạn mù chữ ngoài quan hệ giao vốn , có kỳ hạn thu hồi đất đai còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kì kinh dinh thường nhật tại thời khắc báo cáo.
– Số liệu để ghi vào định mức này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết của các account 1362 , 1363 , 1368 trên Sổ kế toán chi tiết tài khoản 136. Khi chức vụ cấp trên lập báo cáo tài chính thống kê với chức phận cấp dưới hạch toán nước dựa vào , định mức này được bù trừ với định mức “Phải trả nội bộ dài hạn” trên Bảng cân đối kế toán của các chức vụ hạch toán lệ thuộc.
+ Phải thu về cho vay lâu dài ( Mã số 215 )
định mức này phản ánh các khoản cho vay bằng khế ước , giao kèo , thỏa thuận vay giữa 2 bên ( không bao gồm các nội dung được phản ánh ở định mức “Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn” ) có kỳ hạn thu hồi còn lại hơn 12 tháng tại thời điểm báo cáo.
– Số liệu để ghi vào kpi này chứng cứ vào số dư Nợ chi tiết TK 1283 – “Cho vay”.
+ Phải thu lâu dài khác ( Mã số 216 )
chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu không giống có kỳ hạn thu hồi đất đai còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kì kinh dinh thường nhật tại thời khắc báo cáo , như: Phải thu về các khoản vừa mới chi hộ , tiền lãi , cổ tức được chia; Các khoản tạm ứng , thế chấp , ký cược , ký quỹ , cho mượn…mà công ty được quyền thu hồi.
– Số liệu để ghi vào định mức này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết của các tài khoản: TK 1385 , TK1388 , TK334 , TK338 , TK 141 , TK 244.
+ dự phòng phải thu dài hạn khó đòi ( Mã số 219 )
định mức này phản ánh khoản xơ cua cho các khoản phải thu dài hạn khó đòi tại thời khắc báo cáo.
– Số liệu để ghi vào định mức này là số dư Có chi tiết của tài khoản 2293 “Dự phòng phải thu khó đòi” , chi tiết xơ cua cho các khoản phải thu lâu dài khó đòi và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( … ).
– tài sản cố định ( Mã số 220 )
Là định mức đo đạt phản ánh tuốt giá trị còn lại ( Nguyên giá trừ trị giá hao mòn lũy kế ) của các loại tài sản cố định tại thời khắc báo cáo.
Mã số 220 = Mã số 221 + Mã số 224 + Mã số 227.
– tài sản cố định hữu hình ( Mã số 221 )
Là định mức đo đạt phản ánh tuốt giá trị còn lại của các loại tài sản cố định hữu ảnh tại thời khắc báo cáo.
Mã số 221 = Mã số 222 + Mã số 223.
+ Nguyên giá ( Mã số 222 )
định mức này phản ánh tuốt nguyên giá các loại tài sản cố định hữu ảnh tại thời khắc báo cáo.
– Số liệu để ghi vào định mức này là số dư Nợ của tài khoản 211 “Tài sản cố định hữu hình”.
+ trị giá hao mòn luỹ kế ( Mã số 223 )
định mức này phản ánh tuốt trị giá đang hao mòn của các loại tài sản cố định hữu ảnh luỹ kế tại thời khắc báo cáo.
– Số liệu để ghi vào định mức này là số dư Có của account 2141 “Hao mòn TSCĐ hữu hình” và được ghi bằng số âm dưới thể loại ghi trong ngoặc đơn ( … ).
– tài sản cố định thuê tài chính ( Mã số 224 )
Là định mức tổng hợp phản ánh tuốt trị giá còn lại của các loại tài sản cố định thuê tài chính tại thời khắc báo cáo.
– Mã số 224 = Mã số 225 + Mã số 226.
+ Nguyên giá ( Mã số 225 )
định mức này phản ánh tuốt nguyên giá các loại tài sản cố định thuê tài chính tại thời khắc báo cáo.
– Số liệu để ghi vào định mức này là số dư Nợ của account 212 “Tài sản một mực thuê tài chính”.
+ giá trị hao mòn luỹ kế ( Mã số 226 )
chỉ tiêu này phản ảnh hết thảy trị giá vừa mới hao mòn của các loại Chia của cải một mực thuê tài chính luỹ kế tại thời điểm báo cáo.
– Số liệu để ghi vào kpi này là số dư Có của account 2142 “Hao mòn Chia của cải một mực thuê tài chính” và được ghi bằng số âm dưới thể loại ghi trong ngoặc đơn ( … ).
– Chia của cải một mực vô hình ( Mã số 227 )
Là chỉ tiêu tổng hợp phản hình hết thảy trị giá còn lại của các loại Chia của cải một mực vô ảnh tại thời điểm thông cáo. Mã số 227 = Mã số 228 + Mã số 229.
+ Nguyên giá ( Mã số 228 )
chỉ tiêu này phản ảnh hết thảy nguyên giá các loại Chia của cải một mực vô ảnh tại thời điểm báo cáo.
– Số liệu để ghi vào kpi này là số dư Nợ của tài khoản 213 “Tài sản một mực vô hình”.
+ giá trị hao mòn luỹ kế ( Mã số 229 )
kpi này phản hình tất trị giá đã hao mòn của các loại Chia của cải khăng khăng vô ảnh luỹ kế tại thời điểm báo cáo.
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của account 2143 “Hao mòn TSCĐ vô hình” và được ghi bằng số âm dưới thể loại ghi trong ngoặc đơn ( … ).
– đình trệ sản đầu tư ( Mã số 230 )
Là kpi đo đạt phản ảnh tất trị giá còn lại của các loại đình trệ sản đầu tư tại thời điểm báo cáo.
Mã số 230 = Mã số 231 + Mã số 232.
+ Nguyên giá ( Mã số 231 )
kpi này phản hình tất nguyên giá của các loại đình trệ sản đầu tư tại thời điểm thông báo sau khi vừa mới trừ số tổn thất do suy giảm giá trị của đình trệ sản đầu tìm hiểu trì chờ tăng trưởng giá.
– Số liệu để phản ảnh vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của account 217 “Bất động sản đầu tư”.
+ giá trị hao mòn luỹ kế ( Mã số 232 )
kpi này phản ảnh tất giá trị hao mòn lũy kế của đình trệ sản đầu tư sử dụng để cho thuê tại thời điểm báo cáo.
– Số liệu để ghi vào kpi này là số dư Có của tài khoản 2147 “Hao mòn đình trệ sản đầu tư” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( … ).
Chia của cải dở dang dài hạn ( Mã số 240 )
Là chỉ tiêu tổng hợp phản hình giá trị ngân sách sản xuất , kinh doanh dở dang lâu dài và ngân sách xây dựng cơ bản dở dang dài hạn tại thời điểm thông báo. Mã số 240 = Mã số 241 + Mã số 242.
+ chi phí sản xuất , kinh doanh dở dang lâu dài ( Mã số 241 )
– chi phí sản xuất , kinh doanh dở dang lâu dài là các chi phí dự kiến để sử dụng ra hàng tồn kho nhưng việc sử dụng ra bị chậm trễ , đứt quãng , tạm ngừng , vượt quá một chu kì kinh dinh thông thường của doanh nghiệp tại thời khắc thông tin. Định mức này thường sử dụng để thể hiện các dự án dang dở của các chủ đầu tư xây dựng đình chỉ sản để bán nhưng chậm khai triển , chậm tiến độ.
– định mức này phản ánh giá trị thuần có khả năng thực hành được ( là giá gốc trừ đi số đề phòng khuyến mại vừa mới trích lập riêng cho khoản này ) của phí tổn làm ra , kinh dinh dang dở vượt quá một chu kì kinh dinh , k thỏa mãn định nghĩa về hàng tồn kho theo chuẩn mực kế toán.
– Số liệu để ghi vào định mức này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết của trương mục 154 – “Chi phí làm ra , kinh dinh dở dang” và số dư Có chi tiết của trương mục 2294 – “Dự phòng ưu đãi hàng tồn kho”.
+ phí tổn xây dựng căn bản dang dở ( Mã số 242 )
định mức này phản ánh all giá trị tài sản nhất mực đang mua các đồ sử dụng , phí tổn đầu tư xây dựng căn bản , phí tổn sửa chữa lớn tài sản nhất mực dang dở hoặc đã hoàn thiện chưa bàn giao hoặc chưa đưa vào sử dụng.
– Số liệu để ghi vào định mức này là số dư Nợ của trương mục 241 “Xây dựng căn bản dở dang”.
– Đầu tư tài chính lâu dài ( Mã số 250 )
Là định mức thống kê phản ánh tổng giá trị các khoản đầu tư tài chính lâu dài tại thời khắc thông tin ( sau khi trừ đi khoản đề phòng tổn thất đầu tư vào chức vụ khác ) , như: Đầu tư vào công ti con , đầu tư vào công ti kết liên , liên doanh , đầu tư góp tiền vào chức phận không giống , đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có kỳ hạn còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kì làm ra , mua bán.
Mã số 250 = Mã số 251 + Mã số 252 + Mã số 253 + Mã số 254 + Mã số 255.
+ Đầu tư vào công ti con ( Mã số 251 )
định mức này phản ánh giá trị các khoản đầu tư vào công ti con và các chức vụ trực thuộc có nhân cách pháp nhân hạch toán độc lập về bản chất là công ti con ( không nước lệ thuộc vào tên hoặc hình thức của chức vụ ) tại thời khắc báo cáo.
– Số liệu để ghi vào định mức này là số dư Nợ của trương mục 221 “Đầu tư vào công ti con”.
+ Đầu tư vào công ti liên doanh , liên kết ( Mã số 252 )
định mức này phản ánh trị giá khoản đầu tư vào công ti liên doanh , kết liên tại thời khắc báo cáo.
– Số liệu để ghi vào định mức này là tổng số dư Nợ của trương mục 222 “Đầu tư vào công ti liên doanh , liên kết”.
+ Đầu tư góp tiền vào tổ chức không giống ( Mã số 253 )
– định mức này phản ánh các khoản đầu tư vào vốn chủ sở hữu của chức phận khác nhưng doanh nghiệp không có quyền rà soát , đồng test , có ảnh hưởng đến một điều gì đó đáng kể ( ngoài các khoản đầu tư vào công ti con , liên doanh , kết liên ).
– Số liệu để thể hiện vào định mức này là số dư Nợ chi tiết của trương mục 2281 – “Đầu tư góp tiền vào chức vụ khác”.
+ đề phòng đầu tư tài chính lâu dài ( Mã số 254 )
định mức này phản ánh khoản đề phòng tổn thất đầu tư vào chức vụ khác do chức phận được đầu tư bị lỗ và nhà đầu tư có mức độ mất vốn tại thời khắc báo cáo.
– Số liệu để ghi vào định mức này là số dư Có của trương mục 2292 “Dự phòng tổn thất đầu tư vào chức phận khác” và được ghi bằng số âm dưới thể loại ghi trong ngoặc đơn ( … ).
+ Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn ( Mã số 255 )
– định mức này phản ánh các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có kỳ hạn còn lại trên 12 tháng diễn ra từ thời khắc thông tin , như tiền send có kỳ hạn , trái khoán , thương phiếu và các loại chứng khoán nợ khác. Định mức này không bao gồm các khoản cho vay được thể hiện trong định mức “Phải thu về cho vay dài hạn”.
– Số liệu để ghi vào định mức này là số dư Nợ của các TK 1281 , TK 1282 , 1288.
– tài sản lâu dài không giống ( Mã số 260 )
Là định mức đo đạt phản ánh tổng giá trị các tài sản lâu dài khác có hạn thu hồi đất đai hoặc sử dụng trên 12 tháng tại thời khắc thông tin , như: phí tổn trả trước lâu dài , tài sản thuế thu nhập hoãn lại và tài sản dài hạn chưa được thể hiện ở các định mức khác tại thời khắc báo cáo.
Mã số 260 = Mã số 261 + Mã số 262 + Mã số 268.
+ phí tổn trả trước lâu dài ( Mã số 261 )
định mức này phản ánh số tiền trả trước để được phân phối hàng hóa , service có kì hạn trên 12 tháng hoặc hơn một chu kì làm ra kinh dinh thường nhật từ khi thời khắc trả trước; Lợi thế thương nghiệp và lợi thế kinh dinh còn chưa phân bổ vào phí tổn tại thời khắc báo cáo.
– Số liệu để ghi vào vào định mức “Chi phí trả trước dài hạn” là số dư Nợ chi tiết của tài khoản 242 “Chi phí trả trước”. doanh nghiệp không phải tái phân loại phí tổn trả trước dài hạn thành phí tổn trả trước ngắn hạn.
+ tài sản thuế doanh thu hoãn lại ( Mã số 262 )
định mức này phản ánh trị giá tài sản thuế thu nhâp hoãn lại tại thời khắc báo cáo. Số liệu để ghi vào định mức “Tài sản thuế ngày công hoãn lại” được căn cứ vào số dư Nợ tài khoản 243 “Tài sản thuế ngày công hoãn lại”.
– Nếu các khoản chênh lệch trợ thời chịu thuế và chênh lệch trợ thời được khấu trừ liên tưởng đến cùng một phân khúc nộp thuế và được quyết toán với cùng một cơ quan thuế thì thuế hoãn lại phải trả được bù trừ với tài sản thuế hoãn lại. Trường hợp này , định mức “Tài sản thuế ngày công hoãn lại” phản ánh số chênh lệch giữa tài sản thuế ngày công hoãn lại to hơn thuế ngày công hoãn lại phải trả.
+ Thiết bị , vật tư , phụ tùng thay thế dài hạn ( Mã số 263 )
định mức này phản ánh giá trị thuần ( sau khi vừa mới trừ xơ cua discount ) của thiết bị , vật tư , phụ tùng dùng để dự trữ , thay thế , phòng ngừa hư hỏng của tài sản nhưng k đủ tiêu chuẩn để phân loại là tài sản cố định và có thời đại dự trữ trên 12 tháng hoặc hơn một chu kì sử dụng ra kinh dinh thường nhật nên không được phân loại là hàng tồn kho.
– Số liệu để ghi vào định mức này được căn cứ vào số dư chi tiết tài khoản 1534 – “Thiết bị , phụ tùng thay thế” ( chi tiết số phụ tùng , thiết bị thay thế dự trữ lâu dài ) và số dư Có chi tiết của tài khoản 2294 – “Dự phòng ưu đãi hàng tồn kho”.
+ tài sản lâu dài khác ( Mã số 268 )
định mức này phản ánh trị giá tài sản lâu dài không giống ngoài các tài sản lâu dài đã nêu trên , như các phẩm vật đáng được coi trọng để trưng bày , bảo tồn , mô tả truyền thống , lịch sử… nhưng k được phân loại là TSCĐ và k dự kiến bán trong vòng 12 tháng diễn ra từ thời khắc báo cáo.
– Số liệu để ghi vào định mức này được căn cứ vào số dư chi tiết account 2288.
c ) Tổng toàn bộ lại tài sản ( Mã số 270 )
Là định mức thống kê phản ánh tổng giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời khắc báo cáo , gồm có tài sản ngắn hạn và tài sản lâu dài.
Mã số 270 = Mã số 100 + Mã số 200.
d ) Nợ phải trả ( Mã số 300 )
Là định mức đo đạt phản ánh tuốt số nợ phải trả tại thời khắc báo cáo , gồm: Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Mã số 300 = Mã số 310 + Mã số 330.
e ) Nợ ngắn hạn ( Mã số 310 )
Là định mức đo đạt phản ánh tổng trị giá các khoản nợ còn phải trả có kì hạn thanh án nạn mù chữ k quá 12 tháng hoặc dưới một chu kì làm ra , kinh dinh thường nhật , như: Các khoản vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn , phải trả người bán , thuế và các khoản phải nộp quốc gia , phải trả người cần lao , phí tổn phải trả , phải trả nội bộ , lợi nhuận chưa thực hành , xơ cua phải trả… tại thời khắc báo cáo.
Mã số 310 = Mã số 311 + Mã số 312 + Mã số 313 + Mã số 314 + Mã số 315 + Mã số 316 + Mã số 317 + Mã số 318 + Mã số 319 + Mã số 320 + Mã số 321 + Mã số 322 + Mã số 323 + Mã số 324.
+ Phải trả người bán ngắn hạn ( Mã số 311 )
định mức này phản ánh số tài nguyên còn phải trả cho người bán có kì hạn thanh án nạn mù chữ còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kì làm ra , kinh dinh thường nhật tại thời khắc báo cáo.
– Số liệu để ghi vào định mức này căn cứ vào số dư Có chi tiết của tài khoản 331 “Phải trả cho người bán” xây dựng chi tiết cho từng người bán.
+ người mua trả tiền trước ngắn hạn ( Mã số 312 )
định mức này phản ánh số tiền khách hàng ứng trước để mua món hàng , món hàng , service , tài sản cố định , bds đầu tư và công ty có Nhiệm vụ phân phối k quá 12 tháng hoặc trong một chu kì làm ra , kinh dinh thường nhật tại thời khắc báo cáo ( k gồm có các khoản doanh số nhận trước ).
– Số liệu để ghi vào định mức này căn cứ vào số phát sinh Có chi tiết của account 131 “Phải thu của khách hàng” xây dựng chi tiết cho từng KH.
+ Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước ( Mã số 313 )
– định mức này phản ánh tổng số các khoản công ty còn phải nộp cho quốc gia tại thời khắc báo cáo , gồm có cả các khoản thuế , phí , lệ phí và các khoản phải nộp không giống.
– Số liệu để ghi vào định mức này căn cứ vào số dư Có chi tiết của account 333 “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước”.
+ Phải trả người lao động ( Mã số 314 )
định mức này phản ánh các khoản doanh nghiệp còn phải trả cho người cần lao tại thời khắc báo cáo.
– Số liệu để ghi vào định mức này căn cứ vào số dư Có chi tiết của tài khoản 334 “Phải trả người lao động”.
+ ngân sách phải trả ngắn hạn ( Mã số 315 )
định mức này phản ánh trị giá các khoản nợ còn phải trả do đang nhận món hàng , service nhưng chưa có hóa đơn hoặc các khoản phí tổn của kỳ thông tin chưa có quá đủ hồ sơ , ebook nhưng kiên cố sẽ phát sinh cần phải được tính trước vào phí tổn sử dụng ra , kinh dinh và sẽ phải thanh án nạn mù chữ trong vòng 12 tháng hoặc trong chu kì sử dụng ra , kinh dinh thường nhật kế tiếp tại thời khắc thông tin , như trích trước tiền lương nghỉ phép , lãi vay phải trả…
– Số liệu để ghi vào định mức này căn cứ vào số dư Có chi tiết của account 335 “Chi phí phải trả”.
+ Phải trả nội bộ ngắn hạn ( Mã số 316 )
định mức này phản ánh các khoản phải trả nội bộ có kỳ hạn thanh án nạn mù chữ còn lại k quá 12 tháng hoặc trong một chu kì sử dụng ra , kinh dinh thường nhật tại thời khắc thông tin ( ngoài phải trả về vốn kinh dinh ) giữa chức vụ cấp trên và chức vụ trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán nước dựa vào và giữa các chức vụ hạch toán nước lệ thuộc trong một doanh nghiệp.
– Số liệu để ghi vào định mức này căn cứ vào số dư Có chi tiết của các tài khoản 3362 , 3363 , 3368. Khi chức phận cấp trên lập thông tin tài chính đo đạt với các chức phận cấp dưới hạch toán nước dựa vào , định mức này được bù trừ với định mức “Phải thu nội bộ ngắn hạn” trên Bảng cân đối kế toán của các chức vụ hạch toán dựa vào.
+ Phải trả theo tiến độ kế hoạch giao kèo thiết lập ( Mã số 317 )
định mức này phản ánh số chênh lệch giữa tổng số tài nguyên luỹ kế khách hàng phải thanh án nạn mù chữ theo tiến độ plan to hơn tổng số doanh số vừa mới ghi nhận luỹ kế ứng với với phần ngành nghiệp đã hoàn thiện đến cuối kỳ thông tin của các giao kèo xây dựng dở dang.
– Số liệu để ghi vào định mức này căn cứ vào số dư Có của account 337 “Thanh toán theo tiến độ plan giao kèo xây dựng”.
+ doanh thu chưa thực hành ngắn hạn ( Mã số 318 )
định mức này phản ánh các khoản lợi nhuận chưa thực hành ứng với với phần nghĩa vụ mà doanh nghiệp sẽ phải thực hành trong vòng 12 tháng tiếp theo hoặc trong một chu kì sử dụng ra , kinh dinh thường nhật tại thời khắc báo cáo.
– Số liệu để ghi vào định mức này là số dư Có chi tiết của tài khoản 3387 – “Doanh thu chưa thực hiện”.
+ Phải trả ngắn hạn không giống ( Mã số 319 )
định mức này phản ánh các khoản phải trả khác có kỳ hạn thanh án nạn mù chữ còn lại k quá 12 tháng hoặc trong một chu kì làm ra , kinh dinh thường nhật tại thời khắc thông báo , ngoài các khoản nợ phải trả đã được phản hình trong các kpi không giống , như: trị giá Chia của cải phát hiện thừa chưa rõ tại sao , phải nộp cho cơ quan BHXH , KPCĐ , các khoản nhận ký cược , ký quỹ ngắn hạn…
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này chứng cứ vào số dư Có chi tiết của các tài khoản: TK 338 , 138 , 344.
+ Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn ( Mã số 320 )
chỉ tiêu này phản hình tổng giá trị các khoản doanh nghiệp đi vay , còn nợ các nhà băng , tổ chức , doanh nghiệp tài chính và các phân khúc khác có kỳ hạn thanh toán còn lại không quá 12 tháng tại thời điểm báo cáo.
– Số liệu để ghi vào kpi này chứng cứ vào số dư Có chi tiết của TK 341 và 34311 ( chi tiết phần đến hạn thanh toán trong 12 tháng kế tiếp ).
+ đề phòng phải trả ngắn hạn ( Mã số 321 )
chỉ tiêu này phản hình khoản đề phòng cho các khoản dự định phải trả không quá 12 tháng hoặc trong chu kỳ sản xuất , mua bán bình thường kế tiếp tại thời điểm thông báo , giống như dự phòng bảo hành món hàng , món hàng , công trình xây dựng , dự phòng tái cơ cấu , các khoản ngân sách trích trước để sửa sang TSCĐ định kỳ , chi phí hoàn nguyên nơi trích trước… Các khoản dự phòng phải trả thường được ước tính , bất tất chắn về thời gian phải trả , trị giá phải trả và công ty chưa nhận được hàng hóa , dịch vụ từ nhà cung cấp.
– Số liệu để ghi vào kpi này chứng cứ vào số dư Có chi tiết của tài khoản 352 “Dự phòng phải trả”.
+ Quỹ khen thưởng , phúc lợi ( Mã số 322 )
chỉ tiêu này phản ảnh Quỹ khen thưởng , Quỹ phúc lợi , Quỹ thưởng ban thống trị điều hành chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo.
– Số liệu để ghi vào kpi này là số dư Có của account 353 “Quỹ khen thưởng , phúc lợi”.
+ Quỹ bình ổn giá ( Mã số 323 )
kpi này phản ảnh giá trị Quỹ bình ổn giá hiện có tại thời điểm báo cáo.
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 357 – Quỹ bình ổn giá.
+ giao thiệp kinh doanh lại trái phiếu Chính phủ ( Mã số 324 )
kpi này phản hình giá trị trái phiếu Chính phủ của bên bán khi chưa chấm dứt thời hạn hợp đồng kinh doanh lại tại thời điểm báo cáo.
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 171 “Giao dịch kinh doanh lại trái phiếu Chính phủ”.
g ) Nợ dài hạn ( Mã số 330 )
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ảnh tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của công ty bao gồm những khoản nợ có thời hạn thanh toán còn lại từ 12 tháng trở lên hoặc trên một chu kỳ sản xuất , kinh doanh bình thường tại thời điểm thông báo , như: Khoản phải trả người bán , phải trả nội bộ , các khoản phải trả lâu dài khác , vay và nợ thuê tài chính dài hạn… tại thời điểm báo cáo.
Mã số 330 = Mã số 331 + Mã số 332 + Mã số 333 + Mã số 334 + Mã số 335 + Mã số 336 + Mã số 337 + Mã số 338 + Mã số 339 + Mã số 340 + Mã số 341 + Mã số 342 + Mã số 343.
+ Phải trả người bán dài hạn ( Mã số 331 )
kpi này phản ảnh số tiền còn phải trả cho người bán có thời hạn thanh toán còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất , kinh doanh bình thường tại thời điểm báo cáo.
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này chứng cứ vào số dư Có chi tiết của account 331 “Phải trả cho người bán” , xây dựng cho Riêng từ cái bán.
+ khách hàng trả tiền trước lâu dài ( Mã số 332 )
kpi này phản ảnh số tài nguyên người mua ứng trước để mua sản phầm , hàng hóa , dịch vụ , Chia của cải nhất định , đình trệ sản đầu tư và doanh nghiệp có bổn phận phân phối trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất , mua bán thông thường tại thời điểm thông cáo ( không bao gồm các khoản doanh thu nhận trước ).
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này chứng cứ vào số nảy sinh Có chi tiết của trương mục 131 “Phải thu của khách hàng” xây dựng chi tiết cho từng khách hàng.
Xem thêm: Tổng hợp hệ thống các tài khoản kế toán mới nhất 2020
+ ngân sách phải trả dài hạn ( Mã số 333 )
kpi này phản hình trị giá các khoản nợ còn phải trả do vừa mới nhận hàng hóa , lao vụ nhưng chưa có hóa đơn hoặc các khoản ngân sách của kỳ thông cáo chưa Có sẵn hồ sơ , ebook nhưng tất nhiên sẽ nảy sinh cần phải được tính trước vào chi phí sản xuất , mua bán và chỉ phải thanh toán sau 12 tháng hoặc sau chu kỳ sản xuất , mua bán thông thường kế tiếp tại thời điểm thông cáo , như lãi vay phải trả của kỳ thông cáo nhưng chi phải thanh toán khi hợp đồng vay lâu dài đáo hạn.
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này chứng cứ vào số dư Có chi tiết của trương mục 335 “Chi phí phải trả”.
+ Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh ( Mã số 334 )
Tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động và mô hình thống trị của từng tổ chức , công ty thực hiện phân cấp và quy định cho tổ chức hạch toán phụ thuộc ghi nhận khoản vốn do công ty cấp vào kpi này hoặc kpi “Vốn góp của chủ sở hữu” – Mã số 411.
– kpi chỉ ghi ở Bảng cân đối kế toán tổ chức Tầng dưới k có tư cách pháp nhân hạch toán dựa vào , phản ảnh các khoản đơn vị Tầng dưới phải trả cho đơn vị cấp trên về vốn mua bán.
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này chứng cứ vào chi tiết số dư Có trương mục 3361 “Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh”. Khi đơn vị cấp trên lập Bảng cân đối kế toán đo đạt toàn công ty , kpi này được bù trừ với chỉ tiêu “Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc” trên Bảng cân đối kế toán của đơn vị cấp trên.
+ Phải trả nội bộ dài hạn ( Mã số 335 )
kpi này phản ảnh các khoản phải trả nội bộ có kỳ hạn thanh toán còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất , kinh doanh thông thường tại thời điểm thông cáo ( ngoài phải trả về vốn mua bán ) giữa đơn vị cấp trên và tổ chức trực thuộc không có nhân cách pháp nhân hạch toán lệ thuộc và giữa các đơn vị hạch toán dựa vào trong một công ty.
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này chứng cứ vào số dư Có chi tiết của các trương mục 3362 , 3363 , 3368. Khi tổ chức cấp trên lập thông cáo tài chính đo đạt với các tổ chức Tầng dưới hạch toán dựa vào , kpi này được bù trừ với chỉ tiêu “Phải thu nội bộ dài hạn” trên Bảng cân đối kế toán của các đơn vị hạch toán dựa vào.
+ thu nhập chưa thực hiện dài hạn ( Mã số 336 )
kpi này phản hình các khoản thu nhập chưa thực hiện tương ứng với phần bổn phận mà công ty sẽ phải thực hiện trong sau 12 tháng hoặc sau một chu kỳ sản xuất , kinh doanh thông thường kế tiếp tại thời điểm báo cáo.
– Số liệu để ghi vào kpi này là số dư Có chi tiết của account 3387 – “Doanh thu chưa thực hiện”.
+ Phải trả dài hạn khác ( Mã số 337 )
chỉ tiêu này phản ảnh các khoản phải trả khác có kỳ hạn thanh toán còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất , kinh doanh bình thường tại thời điểm thông cáo , ngoài các khoản nợ phải trả đang được phản hình trong các kpi khác , như: Các khoản nhận ký cược , ký quỹ lâu dài , cho mượn dài hạn , khoản chênh lệch giữa giá thành trả chậm , trả góp theo cam đoan với giá bán trả ngay dài hạn…
– Số liệu để ghi vào kpi này chứng cứ vào số dư Có chi tiết của các tài khoản: TK 338 , 344.
+ Vay và nợ thuê tài chính dài hạn ( Mã số 338 )
kpi này phản ảnh các khoản công ty vay , nợ của các nhà băng , tổ chức , công ty tài chính và các thị trường khác , có kỳ hạn thanh toán còn lại trên 12 tại thời điểm thông cáo , như: số vốn Vay nhà băng , khoản phải trả về Chia của cải khăng khăng thuê tài chính , tiền thu phát hành trái phiếu thường…
– Số liệu để ghi vào kpi này là số dư Có chi tiết các tài khoản: TK 341 và Cuối cùng tìm được của số dư Có TK 34311 trừ ( – ) dư Nợ TK 34312 cộng ( + ) dư Có TK 34313.
+ trái phiếu chuyển đổi ( Mã số 339 )
chỉ tiêu này phản hình giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển biến do doanh nghiệp phát hành tại thời điểm báo cáo.
– Số liệu để ghi vào kpi này là số dư Có chi tiết của account 3432 – “Trái phiếu chuyển đổi”.
+ Cổ phiếu biệt đãi ( Mã số 340 )
kpi này phản hình trị giá cổ phiếu biệt đãi theo mệnh chớ chi bắt buộc người phát hành phải mua lại tại một thời điểm đã được xác định trong tương lai.
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này chứng cứ vào số dư Có chi tiết TK 41112 – Cổ phiếu biệt đãi ( chi tiết loại cổ phiếu biệt đãi được phân loại là nợ phải trả ).
+ Thuế lương bổng hoãn lại phải trả ( Mã số 341 )
kpi này phản ảnh số thuế lương bổng công ty hoãn lại phải trả tại thời điểm thông cáo. Số liệu để ghi vào kpi này là số dư Có tài khoản 347 “Thuế lương bổng hoãn lại phải trả”.
– Nếu các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế và chênh lệch tạm thời được khấu trừ liên hệ đến cùng một thị trường nộp thuế và được quyết toán với cùng một cơ thuế quan thì thuế lương bổng hoãn lại phải trả được bù trừ với Chia của cải thuế hoãn lại.
Trường hợp này chỉ tiêu “Thuế lương bổng hoãn lại phải trả” phản hình số chênh lệch giữa thuế lương bổng hoãn lại phải trả to hơn Chia của cải thuế hoãn lại.
+ dự phòng phải trả dài hạn ( Mã số 342 )
chỉ tiêu này phản hình khoản dự phòng cho các khoản dự định phải trả sau 12 tháng hoặc sau chu kỳ sản xuất , mua bán bình thường kế tiếp tại thời điểm thông cáo , như đề phòng bảo hành hàng hóa , hàng hóa , công trình thiết lập , dự phòng tái cơ cấu , các khoản ngân sách trích trước để sang sửa TSCĐ định kỳ , ngân sách hoàn nguyên hoàn cảnh trích trước… Các khoản dự phòng phải trả thường được ước tính , không hẳn chắn về thời gian phải trả , giá trị phải trả và doanh nghiệp chưa nhận được hàng hóa , dịch vụ từ nhà cung cấp.
– Số liệu để ghi vào kpi này chứng cứ vào số dư Có chi tiết của account 352 “Dự phòng phải trả”.
+ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ ( Mã số 343 )
kpi này phản hình số Quỹ phát triển khoa học và công nghệ chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo.
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 356 “Quỹ tăng trưởng khoa học và công nghệ”.
h ) Vốn chủ sở hữu ( Mã số 400 = Mã số 410 + Mã số 430 )
– Vốn chủ sở hữu ( Mã số 410 )
Là kpi đo đạt phản ảnh các khoản vốn kinh doanh thuộc sở hữu của cổ đông , thành viên hùn vốn , như: Vốn đầu tư của chủ sở hữu , các quỹ trích từ doanh số sau thuế và doanh số sau thuế chưa phân phối , chênh lệch phân tích lại Chia của cải , chênh lệch tỷ giá…
Mã số 410 = Mã số 411 + Mã số 412 + Mã số 413 + Mã số 414 + Mã số 415 + Mã số 416 + Mã số 417 + Mã số 418 + Mã số 419 + Mã số 420 + Mã số 421 + Mã số 422.
– Vốn góp của chủ sở hữu ( Mã số 411 )
kpi này phản ảnh tổng số vốn đã thực góp của các chủ sở hữu vào công ty ( so với doanh nghiệp cổ phần phản ảnh vốn góp của các cổ đông theo mệnh giá cổ phiếu ) tại thời điểm thông cáo. Tại tổ chức hạch toán dựa vào , chỉ tiêu này có thể phản ảnh số tài nguyên được cấp nếu công ty quy định đơn vị hạch toán lệ thuộc ghi nhận vào TK 411.
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của account 4111 “Vốn góp của chủ sở hữu”. so với công ty cổ phần , Mã số 411 = Mã số 411a + Mã số 411b
+ Cổ phiếu phổ biến có quyền biểu quyết ( Mã số 411a )
kpi này chỉ dùng tại công ty cổ phần , phản hình mệnh giá của cổ phiếu phổ biến có quyền biểu quyết.
– Số liệu để ghi vào kpi này là số dư Có TK 41111 – Cổ phiếu thông dụng có quyền biểu quyết.
+ Cổ phiếu biệt đãi ( Mã số 411b )
chỉ tiêu này phản ảnh trị giá cổ phiếu biệt đãi theo mệnh giá nhưng người phát hành k có bổn phận phải mua lại.
– Số liệu để ghi vào kpi này chứng cứ vào số dư Có chi tiết TK 41112 – Cổ phiếu biệt đãi ( chi tiết loại cổ phiếu biệt đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu ).
– Thặng dư vốn cổ phần ( Mã số 412 )
kpi này phản hình thặng dư vốn cổ phần ở thời điểm thông cáo của công ty cổ phần.
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 4112 “Thặng dư vốn cổ phần”. Nếu TK 4112 có số dư Nợ thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( … ).
– Quyền lựa chọn biến động trái phiếu ( Mã số 413 )
chỉ tiêu này phản ánh trị giá cấu phần vốn của trái khoán chuyển biến do doanh nghiệp phát hành tại thời khắc báo cáo.
– Số liệu để ghi vào định mức này là số dư Có chi tiết của trương mục 4113 – “Quyền lựa chọn chuyển biến trái khoán ”.
– Vốn không giống của chủ sở hữu ( Mã số 414 )
định mức này phản ánh giá trị các khoản vốn khác của chủ sở hữu tại thời khắc báo cáo.
– Số liệu để ghi vào định mức này là số dư Có trương mục 4118 “Vốn khác”.
– Cổ phiếu quỹ ( Mã số 415 )
định mức này phản ánh giá trị cổ phiếu quỹ hiện có ở thời khắc thông tin của công ti cổ phần.
– Số liệu để ghi vào định mức này là số dư Nợ của trương mục 419 “Cổ phiếu quỹ” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( … ).
– Chênh lệch đánh giá lại tài sản ( Mã số 416 )
định mức này phản ánh tổng số chênh lệch do nghiên cứu lại tài sản được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu hiện có tại thời khắc báo cáo.
– Số liệu để ghi vào định mức này là số dư Có của trương mục 412 “Chênh lệch đánh giá lại tài sản”. Trường hợp trương mục 412 có số dư Nợ thì định mức này được ghi bằng số âm dưới thể loại ghi trong ngoặc đơn ( … ).
– Chênh lệch tỷ giá hối đoái ( Mã số 417 )
định mức này phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong công đoạn trước hoạt động của công ty do quốc gia sở hữu 100% vốn điều lệ thực hành Nhiệm vụ an ninh , tài tực , yên ổn kinh tế vĩ mô chưa được xử lí tại thời khắc báo cáo.
– Số liệu để ghi vào định mức này là số dư Có của trương mục 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”. Trường hợp TK 413 có số dư Nợ thì định mức này được ghi bằng số âm dưới thể loại ghi trong ngoặc đơn ( … ).
Trường hợp chức vụ sử dụng ngoại tệ làm chức phận tiền tệ trong kế toán , định mức này còn phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do biến động thông tin tài chính lập bằng ngoại tệ sang Đồng Viet Nam.
– Quỹ đầu tư phát triển ( Mã số 418 )
định mức này phản ánh số Quỹ đầu tư tăng trưởng chưa sử dụng tại thời khắc báo cáo.
– Số liệu để ghi vào định mức này là số dư Có của trương mục 414 “Quỹ đầu tư phát triển”.
– Quỹ hỗ trợ bố trí doanh nghiệp ( Mã số 419 )
định mức này phản ánh số Quỹ hỗ trợ sắp đặt công ty chưa dùng tại thời khắc báo cáo.
– Số liệu để ghi vào định mức này là số dư Có của trương mục 417 – “Quỹ support bố trí doanh nghiệp”.
– Quỹ không giống thuộc vốn chủ sở hữu ( Mã số 420 )
định mức này phản ánh số quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu công ty trích lập từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hiện có tại thời khắc báo cáo.
– Số liệu để ghi vào định mức này là số dư Có trương mục 418 “Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu”.
– lợi nhuận sau thuế chưa cung cấp ( Mã số 421 )
định mức này phản ánh số lãi ( hoặc lỗ ) sau thuế chưa được quyết toán hoặc chưa cung cấp tại thời khắc thông tin. Số liệu để ghi vào định mức này là số dư Có của trương mục 421 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối”. Trường hợp trương mục 421 có số dư Nợ thì số liệu định mức này được ghi bằng số âm dưới thể loại ghi trong ngoặc đơn ( … ). Mã số 421 = Mã số 421a + Mã số 421b
+ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước ( Mã số 421a )
định mức này phản ánh số lãi ( hoặc lỗ ) chưa được quyết toán hoặc chưa phân phối lũy kế đến thời khắc cuối kỳ trước ( đầu kỳ thông tin ).
– Số liệu để ghi vào định mức “Lợi nhuận sau thuế chưa cung cấp lũy kế đến cuối kỳ trước” trên Bảng cân đối kế toán quý là số dư Có của trương mục 4211 “Lợi nhuận sau thuế chưa cung cấp năm trước” cộng với số dư Có chi tiết của trương mục 4212 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay” , chi tiết số doanh số lũy kế từ đầu năm đến đầu kỳ thông tin .
– Trường hợp trương mục 4211 , 4212 có số dư Nợ thì số liệu định mức này nổi ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( … ).
– Số liệu để ghi vào định mức “Lợi nhuận sau thuế chưa cung cấp đến cuối kỳ trước” trên Bảng cân đối kế toán năm là số dư Có của trương mục 4211 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước” .
– Trường hợp trương mục 4211 , 4212 có số dư Nợ thì số liệu định mức này nổi ghi bằng số âm dưới thể loại ghi trong ngoặc đơn ( … ).
+ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này ( Mã số 421b )
định mức này phản ánh số lãi ( hoặc lỗ ) chưa được quyết toán hoặc chưa phân phối phát sinh trong kỳ báo cáo.
– Số liệu để ghi vào định mức “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này” trên Bảng cân đối kế toán quý là số dư Có của trương mục 4212 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay” , chi tiết số doanh số phát sinh trong quý thông tin.
– Trường hợp trương mục 4212 có số dư Nợ thì số liệu định mức này được ghi bằng số âm dưới thể loại ghi trong ngoặc đơn ( … ).
– Số liệu để ghi vào định mức “Lợi nhuận sau thuế chưa cung cấp kỳ này” trên Bảng cân đối kế toán năm là số dư Có của trương mục 4212 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay”.
– Trường hợp trương mục 4212 có số dư Nợ thì số liệu định mức này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( … ).
– gốc vốn đầu tư xây dựng căn bản ( Mã số 422 )
định mức này phản ánh tổng số gốc vốn đầu tư thiết lập căn bản hiện có tại thời khắc báo cáo.
– Số liệu để ghi vào định mức này là số dư Có của trương mục 441 “Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản”.
i ) nguồn kinh phí và quỹ khác ( Mã số 430 )
Là định mức thống kê phản ánh tổng số kinh phí sự nghiệp , dự án được cấp để tiêu pha cho hoạt động sự nghiệp , dự án ( sau khi trừ đi các khoản chi sự nghiệp , dự án ); nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ tại thời khắc báo cáo.
Mã số 430 = Mã số 431 + Mã số 432.
+ nguồn kinh phí ( Mã số 431 )
định mức này phản ánh nguồn kinh phí sự nghiệp , dự án được cấp nhưng chưa sử dụng hết , hoặc số chi sự nghiệp , dự án lớn hơn gốc kinh phí sự nghiệp , dự án.
– Số liệu để ghi vào định mức này là số chênh lệch giữa số dư Có của trương mục 461 “Nguồn kinh phí sự nghiệp” với số dư Nợ trương mục 161 “Chi sự nghiệp”.
– Trường hợp số dư Nợ TK 161 lớn hơn số dư Có TK 461 thì định mức này được ghi bằng số âm dưới thể loại ghi trong ngoặc đơn ( … ).
+ nguồn kinh phí vừa mới tạo dựng TSCĐ ( Mã số 432 )
định mức này phản ánh tổng số gốc kinh phí đang hình thành TSCĐ hiện có tại thời khắc báo cáo.
– Số liệu để ghi vào định mức này là số dư Có của trương mục 466 “Nguồn kinh phí vừa mới hình thành TSCĐ”.
k ) cộng toàn bộ lại gốc vốn ( Mã số 440 )
phản ánh tổng số các gốc vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời khắc báo cáo.
Mã số 440 = Mã số 300 + Mã số 400.
kpi “Tổng cộng tài sản Mã số 270” | = | chỉ tiêu “Tổng cộng gốc vốn Mã số 440” |
2. Lập và trình Bảng cân đối kế toán của công ty không đáp ứng giả thiết hoạt động liên tiếp ( Mẫu số B 01/CDHĐ – DNKLT )
2.1. Việc thể hiện các định mức của Bảng cân đối kế toán khi doanh nghiệp không cung cấp giả thiết hoạt động liên tiếp được thực hành na ná giống như Bảng cân đối kế toán của công ty khi đã hoạt động ngoại trừ một số sửa đổi sau:
( a ) không phân biệt ngắn hạn và dài hạn: Các định mức được lập không căn cứ vào hạn còn lại diễn ra từ ngày lập thông tin là trên 12 tháng hay k quá 12 tháng hoặc hơn một chu kì kinh dinh thông thường hay trong một chu kì kinh dinh thông thường;
( b ) không thể hiện các định mức đề phòng do tất cả tài sản , nợ phải trả vừa mới được đánh giá lại theo giá trị thuần có cấp độ thực hành được , giá trị có cấp độ thu hồi đất đai hoặc trị giá hợp lý;
2.2. Một số định mức có biện pháp lập không giống với Bảng cân đối kế toán của công ty đã hoạt động liên tiếp giống như sau:
a ) định mức “Chứng khoán kinh doanh” ( Mã số 121 )
định mức này phản ánh giá trị ghi sổ của chứng khoán kinh dinh sau khi đang phân tích lại. công ty không phải thể hiện định mức “Dự phòng ưu đãi chứng khoán kinh doanh” do số đề phòng discount được ghi giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của chứng khoán kinh doanh.
b ) Các định mức liên quan đến các khoản đầu tư vào công ti con , công ti liên doanh , kết liên , góp tiền đầu tư vào chức phận khác phản ánh theo giá trị ghi sổ sau khi đang phân tích lại các khoản đầu tư trên. doanh nghiệp chẳng hề thể hiện định mức “Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn” do số đề phòng được ghi giảm trực tiếp vào trị giá ghi sổ của các khoản đầu tư.
c ) Các định mức liên quan đến các khoản phải thu phản ánh theo trị giá ghi sổ sau khi đang đánh giá lại các khoản phải thu. doanh nghiệp chẳng hề thể hiện định mức “Dự phòng phải thu khó đòi” do số dự phòng được ghi giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của các khoản phải thu.
d ) định mức “Hàng tồn kho” Mã số 140:
định mức này phản ánh giá trị ghi sổ của hàng tồn kho sau khi vừa mới đánh giá lại. Số liệu định mức này bao gồm cả các khoản phí tổn sử dụng ra , kinh dinh dang dở và thiết bị , vật tư , phụ tùng thay thế được phân loại là lâu dài trên Bảng Cân đối kế toán của doanh nghiệp đang hoạt động liên tiếp. công ty chẳng phải thể hiện định mức “Dự phòng khuyến mại hàng tồn kho” do số dự phòng khuyến mãi được ghi giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của hàng tồn kho.
e ) Các định mức liên quan đến TSCĐ hữu ảnh , TSCĐ vô ảnh , TSCĐ thuê tài chính , đình chỉ sản đầu tư phản ánh theo trị giá ghi sổ sau khi đang phân tích lại các tài sản trên. doanh nghiệp chẳng phải thể hiện định mức “Nguyên giá” do trị giá sổ sách là giá đánh giá lại , không thể hiện định mức “Hao mòn lũy kế” do số khấu hao vừa mới được ghi giảm trực tiếp vào trị giá sổ sách của tài sản.
2.3. Các định mức khác được lập thể hiện bằng phương pháp gộp nội dung và số liệu của các định mức ứng với ở phần lâu dài và ngắn hạn của doanh nghiệp vừa mới hoạt động thường xuyên.
Nguồn: https://www.ketoanthue.vn/