các hình thức kế toán là một trong những từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất trên google về chủ đề các hình thức kế toán. Trong bài viết này, hocketoan.com.vn sẽ viết bài Tổng hợp các hình thức kế toán mới nhất 2020
hình thức kế toán Nhật ký chung
nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của thể loại kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của thể loại kế toán Nhật ký chung: tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo content kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó quét số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
thể loại kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
– Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
– Sổ Cái;
– Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo thể loại kế toán Nhật ký chung (Biểu số 01)
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã tra cứu được sử dụng sử dụng căn cứ ghi sổ, trước tiên ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu vừa mới ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các account kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì cùng lúc với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp tổ chức mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được sử dụng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10… Ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, thống kê từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản thích hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng do một nghiệp vụ được ghi cùng lúc vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đã test đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng thống kê chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được sử dụng để lập các Báo cáo tài chính.
Về quy tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
Xem thêm: Hướng dẫn cách lập báo cáo tài chính theo thông tư 200 mới nhất 2020
Xem thêm: Hướng dẫn Cách lập bảng cân đối kế toán theo quyết định 48 hiện nay
hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái
Đặc trưng cơ bản của thể loại kế toán Nhật ký – Sổ Cái
Đặc trưng cơ bản của thể loại kế toán Nhật ký – Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo content kinh tế (theo account kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán đo đạt duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng thống kê chứng từ kế toán cùng loại.
hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
– Nhật ký – Sổ Cái;
– Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái (Biểu số 02)
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại vừa mới được rà soát và được dùng sử dụng căn cứ ghi sổ, đầu tiên định hình tài khoản ghi Nợ, account ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng thống kê chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một loại ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng thống kê chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập,…) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày.
Chứng từ kế toán và Bảng thống kê chứng từ kế toán cùng loại sau khi đang ghi Sổ Nhật ký – Sổ Cái, được sử dụng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2) Cuối tháng, sau khi vừa mới phản ánh tất cả chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào định dạng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký – Sổ Cái.
(3) Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký – Sổ Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng số tài nguyên “Phát sinh” ở phần Nhật Ký = Tổng số vốn phát sinh Nợ của toàn bộ các tài khoản = Tổng số tài nguyên phát sinh Có của các account
Tổng số dư Nợ các tài khoản = Tổng số dư Có các tài khoản
(4) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng thị trường. Căn cứ vào số liệu khoá sổ của các phân khúc lập “Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng account. Số liệu trên “Bảng thống kê chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký – Sổ Cái.
Số liệu trên Nhật ký – Sổ Cái và trên “Bảng đo đạt chi tiết” sau khi kiềm hãm sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
Xem thêm: Hướng dẫn cách làm kế toán xây dựng mới nhất 2020
hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của thể loại kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán thống kê bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo content kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng đo đạt chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
– Chứng từ ghi sổ;
– Sổ tải ký Chứng từ ghi sổ;
– Sổ Cái;
– Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ (Biểu số 03)
(1)- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng đo đạt chứng từ kế toán cùng loại đang được tra cứu, được sử dụng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ tải ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi sử dụng căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được sử dụng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2)- Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền tài các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ tải ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng account trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phỏt sinh.
(3)- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng thống kê chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
liên kết đối chiếu, test phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của toàn bộ các tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải bằng nhau và bằng Tổng số vốn phát sinh trên sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các account trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải bằng số dư của từng account tương ứng trên Bảng thống kê chi tiết.
thể loại sổ kế toán Nhật ký – Chứng từ
Đặc trưng cơ bản của thể loại kế toán Nhật ký-Chứng từ (NKCT)
► hội tụ và nền móng hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc nghiên cứu các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ.
► phối hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc nền tảng hoá các nghiệp vụ theo content kinh tế (theo tài khoản).
► phối hợp rộng rãi việc hạch toán đo đạt với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một công cuộc ghi chép.
► dùng các mẫu sổ in sẵn các liên kết đối ứng account, kpi thống trị kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
thể loại kế toán Nhật ký – Chứng từ bao gồm các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký chứng từ;
- Bảng kê;
- Sổ Cái;
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo thể loại kế toán Nhật ký – Chứng từ (Biểu số 04)
(1). Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được test quét số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký – Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
đối với các loại chi phí sản xuất, mua bán phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ nguồn trước nhất được hội tụ và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó quét số liệu hiệu quả của bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và Nhật ký – Chứng từ có liên quan.
so với các Nhật ký – Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào Nhật ký – Chứng từ.
(2). Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký – Chứng từ, tra cứu, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký – Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và get số liệu tổng cộng của các Nhật ký – Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái.
đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng account để đối chiếu với Sổ Cái.
Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký – Chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Xem thêm: Tổng hợp các cách lưu chứng từ kế toán cho doanh nghiệp mới nhất 2020
hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của thể loại kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. software kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc hòa hợp các thể loại kế toán quy định trên đây. software kế toán k hiển thị đa số quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đa số sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính:
phần mềm kế toán được thiết kế theo thể loại kế toán nào sẽ có các loại sổ của thể loại kế toán đó nhưng k hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính (Biểu số 05)
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại vừa mới được check, được sử dụng sử dụng căn cứ ghi sổ, dựng lại account ghi Nợ, account ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của software kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán đo đạt (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái…) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
(2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm quan trọng nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện auto và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đang được nhập trong kỳ. Người làm kế toán đủ nội lực kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đang in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
Nguồn: http://tuvan.webketoan.vn/